Tiếng Anh trong Toán học
Th.hai, 19/01/2015, 09:50 Lượt xem: 14279

khi đọc phân số trong tiếng Anh, chúng ta luôn đọc tử số bằng số đếm. Ví dụ:

1/3 = one third

3/5 = three fifths

½ = one half

 

Mẫu số:  Nếu tử số nhỏ hơn 10 và mẫu số nhỏ hơn 100 thì chúng ta dùng số thứ tự để đọc mẫu số, và tử số lớn hơn một thì phải nhớ thêm “s” vào mẫu số nữa. Chẳng hạn:

1/6 = one sixth

4/9 = four nineths

9/20 = nine twentieths

Còn khi tử số từ 10 trở lên hoặc mẫu số từ 100 trở lên thì phải dùng số đếm để đọc từng chữ số một ở dưới mẫu, giữa tử số và mẫu số cần có “over”. Ví dụ:

12/5 = twelve over five

18/19 = eighteen over one nine

3/123 = three over one two three

Cách đọc hỗn số: Phần số nguyên chúng ta đọc bằng số đếm, “and” ở giữa và phân số thì đọc như cách vừa hướng dẫn ở trên.

Four four fifths: bốn, bốn phần năm

Thirteen nineteen over two two: mười ba, mười chín phần hai mươi hai

Ngoài ra còn một vài trường hợp đặc biệt, không tuân theo quy tắc trên, đó là những phân số rất thường gặp và được nói ngắn gọn:

½ = one half = a half

¼ = one fourth = one quarter = a quarter

¾ = three quarters

1/100 = one hundredth

1/1000 = one over a thousand = one thousandth

 

 Khi đọc số mũ, chúng ta sẽ sử dụng số đếm và cụm “to the power of”. Ví dụ:

25 = two to the power of five

56 = five to the power of six

Tuy nhiên với số mũ 2 và mũ 3 thì chúng ta cũng có cách đọc khác, giống như bình phương và lập phương trong tiếng Việt, đó là “squared” và “cubed”:

102 = ten squared

103 = ten cubed