Ngày trong văn viết
Tiếng Anh-Anh
Trong tiếng Anh – Anh, ngày thường đứng trước tháng. Nếu muốn, bạn có thể thêm chữ cái chỉ số thứ tự vào sau con số chỉ ngày. Giới từ “of” đứng trước tháng thường được bỏ qua. Có thể đặt dấu phẩy trước năm, nhưng hiện nay thì không còn phổ biến nữa. Tuy nhiên nếu ngày tháng là một phần trong câu thì người ta vẫn dùng dấu phẩy.
Ví dụ: 5(th) (of) October(,) 2004
The conference takes place 10- 12 December, 2003
Tiếng Anh-Mĩ
Trong tiếng Anh – Mỹ, tháng thường đứng trước ngày. Có thể đặt mạo từ xác định trước ngày. Thông thường dấu phẩy được đặt trước năm.
Ví dụ: October (the) 5(th), 2004
Cũng có thể viết ngày bằng một dãy số. Công thức phổ biến là:
Ví dụ: 5/10/04 or 5-10-04
Tuy nhiên, cũng lưu ý rằng 5/10/04 thường mang nghĩa là 5 October 2004 (ngày 5 tháng 10 năm 2004) trong tiếng Anh – Anh, nhưng lại là May 10, 2004 (ngày 10 tháng 5 năm 2004) trong tiếng Anh – Mỹ. Do vậy, để tránh nhầm lẫn, bạn nên viết rõ từ chỉ tháng hoặc dùng dạng viết tắt.
Ngày trong văn nói
Nếu bạn để ngày trước tháng thì dùng mạo từ xác định trước từ chỉ ngày và giới từ “of” trước từ chỉ tháng
Ví dụ: 5 October 2004 - the fifth of October, two thousand and four
Nếu nói tháng trước ngày thì sử dụng mạo từ xác định trước từ chỉ ngày trong tiếng Anh – Anh, nhưng trong tiếng Anh – Mỹ thì có thể lược mạo từ đi
Ví dụ: October 5, 2004 - October (the) fifth, two thousand and four
Tháng và các ngày trong tuần
Luôn viết hoa các từ chỉ tháng và các ngày trong tuần. Nếu không muốn viết cả từ thì có thể dùng dạng viết tắt. Trong tiếng Anh – Anh, dạng viết tắt thường không cần dấu chấm (như April – Apr), tuy nhiên trong tiếng Anh – Mỹ thì dấu chấm lại được dùng phổ biến (April – Apr.).
Dạng viết tắt và dạng đầy đủ của Thán
Tháng |
Viết tắt |
Tháng |
Viết tắt |
January |
Jan |
July |
- |
February |
Feb |
August |
Aug |
March |
Mar |
September |
Sept |
April |
Apr |
October |
Oct |
May |
- |
November |
Nov |
June |
- |
December |
Dec |
Dạng viết tắt và dạng đầy đủ của Ngày:
Ngày |
Viết tắt |
Monday |
Mon |
Tuesday |
Tue |
Wednesday |
Wed |
Thursday |
Thu |
Friday |
Fri |
Saturday |
Sat |
Sunday |
Sun |
Năm
Từ năm 2000 trở đi, năm được đọc giống như số đếm
2000 - two thousand 2003 - two thousand and three
Những năm trước đó có cách đọc khác: nhóm 2 con số vào một nhóm và nối 2 nhóm với nhau bằng hundred and, tuy nhiên nó chỉ thực sự cần thiết nếu 2 con số cuối cùng từ 00 đến 09.
1999 - nineteen (hundred and) ninety-nine 1806 - eighteen hundred and six / eighteen oh six
Nếu muốn nói năm mà không có ngày chính xác thì dùng giới từ “in”
I was born in 1972.
Để phân biệt thời điểm trước và sau công nguyên, người ta dùng BC và AD
BC = Before Christ (trước Công Nguyên) AD = Anno Domini (in the year of the Lord) (sau Công Nguyên)