Từ lóng có thể coi là biệt ngữ của nhóm giúp các thành viên trong nhóm nhận ra nhau. Những từ này có thể là các từ liên quan đến giới tính, nghề nghiệp, đồ uống, v.v và thường dễ gây “dị ứng” với những người không thuộc cùng nhóm. Có những từ lóng đã tồn tại nhiều năm, song song với ngôn ngữ chính thống và trở thành một từ phổ thông (chum tương đương với roommate). Nhưng cũng có những từ lóng dần mai một và mất đi trong đời sống hàng ngày hoặc mang một ý nghĩa mới. Đôi khi, cùng là một từ nhưng chúng lại mang những ý nghĩa khác nhau tuỳ thuộc vào người sử dụng và văn cảnh. Chúng ta hãy thử xem một số ví dụ về các từ lóng sau :
· It may be big bucks to you, but it's chickenfeed to me. (bucks: dollars, big bucks: a large amount of money, chickenfeed: small change)
· So, who came to this knees-up, then? (knees-up: party)
· We'll have to get some booze in for tonight. (booze: pub) #
Jargon là thuật ngữ (có số nhiều), tức là các từ ngữ mang tính đặc thù và chuyên môn của lĩnh vực nào đó và những người không trong ngành đó khó có thể hiểu được. Chẳng hạn, trong lĩnh vực ngôn ngữ có các từ như prefix (tiền tố), suffix (hậu tố), tense (thì), hoặc đối với những người trong ngành khí tượng thì thuật ngữ meteorological effects on microwave propagation không có gì là xa lạ hay khó hiểu nhưng đối với những người ngoại đạo thì thật khó để biết rằng thuật ngữ này chỉ đơn giản nghĩa là effects of weather on radio waves (tác động của thời tiết đối với sóng phát thanh).
Việc sử dụng slang và jargons sẽ thể hiện bạn là ai và thuộc nhóm nào và không phải ai cũng có thể hiểu và hiểu đúng những ngôn ngữ này. Đây cũng chính là lí do tại sao bạn nên thận trọng khi sử dụng slang và jargon trong những thư tín thương mại để tránh gây hiểu nhầm hoặc khó hiểu từ phía đối tác.