Thí dụ trong câu: I don’t want nobody to help me.
Lẽ ra phải viết: I don’t want anybody to help me hay I want NOBODY to help me. (Tôi không cần ai giúp tôi cả.)
Xưa thời Chaucer (người viết The Canterbury Tales, 1342-1400) và William Shakespeare (1564-1616) có dùng phủ định kép để nhấn mạnh.
Ngày nay, lối nói hay viết này ta thấy trong câu: I didn’t see nothing. (Lẽ ra phải viết I didn’t see anything hay I saw nothing.)
Ngoại trừ trong lời ca của những bản nhạc, hay vở kịch, hay lời đối thoại của các nhân vật trong một cuốn tiểu thuyết - những câu như *I didn’t see nothing coi như không chuẩn (non-standard). ["A man alone ain’t got no chance" – Ernest Hemingway. Henry Morgan’s dying words in To Have and Have Not.]
Tương tự, nếu ta muốn nói câu: Tôi không nghe thấy bạn nói gì, thì ta có thể nói: I can hardly hear you. [Không nói: *I didn’t hardly hear you.]
Tuy nhiên, trong lúc hành văn, ta vẫn thấy những thí dụ dùng double hay multiple negatives.
- Trong câu "Không ai nghĩ vậy, ngay cả bạn." *No one thought so, even you. Câu này sai. Tại sao? Muốn đúng văn phạm, ta viết: No one thought so, not even you.
- Một thí dụ khác: I shouldn’t be surprised if it didn’t rain. Câu này ngụ ý=I expect it to rain. Ở đây trong mệnh đề chính có một phủ định (shouldn’t); ở mệnh đề phụ có một phủ định (didn’t rain).
Negative + negative = positive
- Nobody does not believe=không ai không tin, một cách viết nhấn mạnh và lối nói của everybody believes=mọi người đều tin.
- I am not unhappy=I am happy.
- A not infrequent visitor=người khách thăm viếng không bất thường (có thể là thăm viếng ít thường xuyên hơn là a frequent visitor)
- That person is not unfamiliar to me=that person is familiar to me. Ðây là một lối «nói giảm» mà khoa tu từ gọi là litotes.
Nhận xét: Những chữ phủ định như nobody, nothing, never trong đó đã có ý nghĩa phủ định nên tránh dùng NOT kèm theo.
- Tell them nothing=Do not tell them anything (Ðừng nói gì hết.)
- Nothing matters now—everything is finished=Bây giờ không còn gì là quan trọng—Xong hết rồi [Nhận xét: chủ từ nothing theo sau bởi động từ matters ngôi thứ ba số ít.)
Tương tự, nobody đi theo bởi động từ ở ngôi thứ ba số ít.
Nobody knows the answer=Không ai biết trả lời.
I opened the door, but I couldn’t see anybody. (Chớ nói: I couldn’t see no one. Nhưng có thể nói: but I could see nobody.)
Your suggestion won’t help either of us=Your suggestion helps neither of us. (Ðề nghị của bạn chẳng giúp gì cho hai đứa chúng tôi.)
Phân biệt:
Say nothing (=be silent)=Đừng nói gì hết.
Don’t just say nothing. Tell us what the problem is (=Don’t be silent)=Đừng câm miệng như hến. Hãy cho chúng tôi biết vấn đề gì xảy ra.
He doesn’t smoke or drink=He neither smokes nor drinks=Anh ta không uống rượu và không hút thuốc lá. [Câu neither…nor mạnh hơn]
I shouldn’t be surprised if they didn’t get married soon=Tôi không ngạc nhiên nếu họ không lấy nhau ngay.
I shouldn’t wonder if it didn’t rain=Tôi không lấy làm lạ nếu trời không mưa (vì tôi tin chắc trời sẽ mưa) (Nguồn:Fowler, p 384)
Mách giúp:
1. Tránh không dùng những câu trong đó có double negatives khi viết văn, khi vào phỏng vấn xin việc làm vì người nghe có ấn tượng sai lầm về trình độ văn phạm của mình.
2. Verb trong câu có 2 chủ từ cách nhau bởi either...or hay neither...nor có hình thức số ít hay số nhiều tùy chủ từ thứ 2 ở số ít hay số nhiều.
Neither the cat nor the dog has been fed. (2nd subject singular)
Neither Jane nor my brothers care about their future. (2nd subject plural)
3. Neither + singular noun:
Can you come on Monday or Tuesday?—I’m afraid neither day is possible.
Neither of my sisters IS married. Hai chị (hay em) tôi chưa người nào lập gia đình. (Ðể ý đến động từ ở số ít--formal)
Neither the husband nor the wife was at home (formal)
Luật văn phạm khuyên ta chớ dùng double negatives để nhấn mạnh nhưng ta có thể dùng nếu mệnh đề thứ hai viết trong cùng một mệnh đề và tách riêng bằng dấu phấy comma: I will not surrender, not today, not ever. (The American Heritage Dictionary of the English Langugae, 4th edition.)
Bây giờ ta hãy thử sửa những câu double negatives sau đây coi như non-standard:
1. I couldn’t hardly do it.
2. The car scarcely needs no oil.
3. You barely have no time left.
4. You ain’t seen nothing yet.
5. He does not seek money no more than he seeks fame.
6. I ain’t gonna take nothing from nobody.
Corrected:
1. I could hardly do it.
2. The car does not need any oil.
3. You barely have any time left. Or: You don’t have any time left.
4. You haven’t seen anything yet.
5. He does not seek money any more than he seeks fame.
6. I’m not going to take anything from anybody.
Sinh viên hay học sinh khi làm bài thi, nên dùng thứ Anh ngữ tiêu chuẩn Standard English. Còn khi ra ngoài, nếu ta nghe đàm thoại, nghe nhạc, xem đối thoại trong phim, ta có thể nghe thấy những hình thức mà sách văn phạm gọi non-standard. Nhận biết chứ không sử dụng.