Album phát hành trong thời kỳ phục hưng của âm nhạc teen-pop cuối những năm 90, khi các nghệ sỹ như Britney Spears, Christina Aguilera, Backstreet Boys và ‘N sync chiếm ưu thế. Album đã đạt được thành công đáng kể nhờ có sự đóng góp của đĩa đơn “Stay the same” – đạt top 10 trên bảng xếp hạng âm nhạc Billboard Hot 100. Một điều thú vị là cựu thành viên cùng nhóm nhạc New Kids On The Block - Jordan Knight phát hành album trong cùng năm với đĩa đơn "Give It to You" cũng đạt vị trí thứ 10 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100. Album đạt vị trí thứ 49 trên bảng xếp hạng Billboard 200 và được Hiệp hội thu âm Hoa Kỳ trao chứng nhận album Vàng.
Đĩa đơn thứ hai phát hành có tên "I Love You Came Too Late" đạt vị trí thứ 53 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100.
"Stay the Same" is Joey McIntyre's first solo debut album, released on March 16, 1999 with his first lead single with the same title "Stay the Same".
The album was released during the late nineties' teen pop revival, which was mostly dominated by artists like Britney Spears, Christina Aguilera, Backstreet Boys and 'N Sync. The album was able to gain substantial success due to the placement of the single "Stay the Same," which peaked #10 on the Billboard Hot 100. Interestingly, fellow New Kids On The Block bandmate Jordan Knight released an album in the same year, with his single "Give It to You" peaking at #10 on the Billboard Hot 100 as well. The album peaked at #49 on the Billboard 200 and was certified Gold by the RIAA.
The second single released, titled "I Love You Came Too Late", peaked at #53 on the Billboard Hot 100.
Stay the Same Joey McIntyre |
Hãy là chính mình |
Chorus
Verse
Chorus |
[Điệp khúc] |
Trong phần này, các bạn hãy xem một số câu hay trong bài hát, tại sao lại được dịch như vậy & cấu trúc ngữ pháp của chúng:
1. Don't you ever wish you were someone else.
Trong câu này “ever” là phó từ, có nghĩa là “đã từng”, khi dùng trong câu phủ định có nghĩa là bất cứ khi nào, lúc nào. “Don’t you ever” có nghĩa tương đương như “never”. Động từ “wish” có nghĩa là “ước”. Chúng ta thường ước những điều không có, không tồn tại thật nên trong mệnh đề với “wish”, động từ được dùng ở thời quá khứ - dạng giả định “were”. “Else” là phó từ hay theo sau các đại từ là “nothing”, “nobody”, “something”, “anything”, có nghĩa là người, vật, việc khác, thêm vào những gì đã có. Cả câu này có thể hiểu là “Never wish you were someone else – Đừng bao giờ ước mình là một người nào đó khác”.
2. You were meant to be the way you are exactly.
Thành ngữ “to be meant to be” có nghĩa là việc gì đó chắc chắn hoặc có khả năng xảy ra nằm ngoài khả năng làm chủ của con người, có tính chất định mệnh hoặc số phận. Ví dụ câu nói: “Our love was meant to be” ngụ ý là “Chúng tôi sinh ra là để dành cho nhau/ Số phận đã sắp đặt cho chúng tôi yêu nhau/ Tình yêu của chúng tôi là định mệnh”. Trong văn cảnh thông thường khác, ta hay nói: “He was meant to be a leader/ doctor/ teacher …” với ngụ ý là “He was born to be a leader/ doctor/ teacher …” – Anh ấy sinh ra là để làm lãnh đạo, bác sỹ, giáo viên … Đôi khi bạn cũng có thể nghe ai đó nói: “I was meant to be rich, but something didn't work right!” – Đáng lẽ (số) tôi phải có cuộc sống giàu có, nhưng điều gì đó đã không diễn ra đúng hướng.
"Exactly” là trạng từ có nghĩa “chính xác”. Cả câu có thể hiểu là số phận đã lựa chọn, sắp xếp cho bạn đúng con đường thực sự phù hợp dành cho bạn, hay – bạn sinh ra để là chính con người bạn/ bạn đã và đang là con người đích thực của bạn.
3. Don't you ever say you don't like the way you are.
“way” là danh từ với nghĩa đen chỉ “con đường”, cũng có nghĩa là “cách thức”, “lối cư xử, hành động của ai đó”. Ví dụ “I hate the way she always criticizes me – Tôi ghét cách cô ấy luôn chỉ trích tôi”; “the way we live – cách chúng ta sống”. “the way you are” trong câu hát này có thể hiểu là “the way you live/ work/ behave – cách bạn sống/ làm việc/ cư xử …