Martina McBride (Sinh ngày 29 tháng 7 năm 1966, tại Medicine Lodge, Kansas) là một ca sĩ, nhạc sĩ người Mỹ. Cô nổi tiếng với các bản ballad viết về phụ nữ và trẻ em có phong cách khơi nguồn cảm hứng. McBride còn được mệnh danh là "Céline Dion của dòng nhạc đồng quê" với chất giọng ballad lớn và cung bậc giọng nữ cao. McBride đã thu âm tổng cộng 9 album. Cô đã bán ra hơn 16 triệu bản album. Thêm vào đó, cô đã 4 lần giành giải "Giọng ca nữ chính xuất sắc năm" do Hiệp hội âm nhạc đồng quê trao tặng, và 3 lần đạt giải "Giọng ca nữ xuất sắc nhất" do Viện âm nhạc đồng quê trao tặng.
Martina McBride (born July 29, 1966, in Medicine Lodge, Kansas) is an American country music singer and songwriter. She is best-known for her inspirational-style ballads about women and children. McBride has been called the "Céline Dion of Country Music" for her big-voiced ballads and soprano range. McBride has recorded a total of nine studio albums. Worldwide, she has sold over 16 million albums. In addition, Martina has won the Country Music Association's "Female Vocalist of the Year" award four times and the Academy of Country Music's "Top Female Vocalist" award three times.
“The first moment" is in the album"Valentine-Greatest Hits"( 2001).The meaningful words and soft melody of the song are all you really want to say to your sweetheart.
The First Moment Martina McBride |
Giây phút đầu tiên |
From the moment I catch your eyes |
Từ giây phút em bắt gặp đôi mắt của anh |
Trong phần này, các bạn hãy xem một số câu hay trong bài hát, tại sao lại được dịch như vậy & cấu trúc ngữ pháp của chúng:
1. Loneliness’s gone, and sadness’s far way:
Trong câu hát trên các em lưu ý tới cách biến đổi từ loại: từ tính từ chuyển sang danh từ bằng cách thêm hậu tố" ness" vào sau tính từ đó: sad +ness--> sadness(n). Tuy nhiên chỉ một số tính từ mới áp dụng được quy tắc này: lonely, sad, happy, heavy, hopeful.... Lưu ý khi thêm" ness" nếu cuối tính từ đó là “Y”, trước Y là một phụ âm thì đổi Y thành I rồi mới thêm ness : happiness, loneliness. Từ “gone “ thường thấy nó ở dạng động từ là PII của từ go, tuy nhiên ở đây nó là tính từ mang nghĩa : đi khỏi, đã đi qua do đó ta thấy sử dụng động từ tobe “is” trước tính từ. Nghĩa thứ 2 là “hết hi vọng” : a gone case : trường hợp không còn hi vọng, không còn cứu vãn được nữa.
2. Love could be so real:
Trong câu hát trên các bạn sẽ học cách dùng động từ khuyết thiếu could để diễn tả khả năng có thể làm gì. Ta có cấu trúc Could + V nguyên thể . Lưu ý ở đây real là tính từ, do đó ta cần sử dụng động từ tobe sau could và để ở dạng nguyên thể : could be
3. Hand in hand:
Đây là cụm từ thường dùng với hand : tay trong tay. Ngoài ra các bạn cũng có thể tìm thấy rất nhiều cụm từ đi với từ hand : out of sb’s hands – vượt khỏi tầm kiểm soát : The problem is out of my hands/ with one’s bare hands- tay không( không có công cụ hỗ trợ) : He killed the lion with his bare hands
4. Like a breeze, by the sea:
Từ like ở đây thuộc loại giới từ : giống như, như. Don’t talk like that – Đừng nói như vậy/ What’s he like ? Anh ta là người như thế nào. Từ breeze (n): cơn gió nhẹ ; breeze (v) : thổi nhẹ
5. We're flying high like the birds soar in the sky:
Động từ fly chia ở thì hiện tại tiếp diễn với cấu trúc S+tobe (am/is/are) + V-ing+ O. Ta thường bắt gặp từ high (adj) : cao , tuy nhiên từ high ở đây thuộc loại trạng từ , do đó nó có thể đứng sau động từ thường fly để bổ nghĩa cho động từ. Ví dụ : the bird fly high in the sky ( con chim bay vút lên cao) , the price run high ( giá cả lên cao). Động từ soar : bay vút lên, vọt lên ví dụ : The price soars in the highest level. ( giá cả tăng vọt lên mức cao nhất )
6. Forever I will try ...To be by your side:
Trong thì tương lai đơn wil + V nguyên thể - will try . Ngoài ra các bạn chú ý cấu trúc với động từ try: try to do sth : cố gắng làm gì/ try doing : thử làm gì . Try to make a cake : cố gắng làm một cái bánh / try making a cake : thử làm một cái bánh