Trong tiếng Anh cũng có những câu nói xoắn lưỡi – tongue twister như vậy. Tôi thấy rằng những câu nói xoắn lưỡi thú vị ấy nếu được đưa vào buổi học phát âm thì cũng khá thú vị (đến xoắn cả lưỡi ý chứ. J) Tôi cũng đã thử đưa vào buổi học luyện phát âm của mình và thấy các em khá hào hứng, làm cho buổi học sôi nổi hẳn lên.
Vấn đề bây giờ là đưa chúng vào bài đọc như thế nào. Đây là những gì tôi đã làm:
Tùy theo từng trình độ mà tôi đưa vào những câu khác nhau. Ví dụ ở trình độ FAE A thì tôi cho các em đọc cụm từ “chicken kitchen” rồi đọc ngược lại “kitchen chicken”
Tất nhiên, để đọc được những câu này cũng không phải đơn giản. Vì vậy, tôi đã giúp học viên phân tích các câu thành các thành phần ngữ pháp (chủ ngữ, động từ hay cụm đông từ, trạng ngữ v.v.). Điều này sẽ giúp các em đọc dễ dàng hơn.Dần dần sẽ cho những câu theo độ khó tăng dần lên tùy theo trình độ và theo từng chủ điểm luyện phát âm. Ví dụ để luyện âm /s/ và âm /ʃ/ ta có thể dùng câu “She sells sea shells by the seashore” (cô ấy bán vỏ sò bên bờ biển) hay câu: Silly Sally swiftly shooed seven silly sheep, the seven silly sheep Silly Sally shooed shilly-shallied south (Sally ngốc nghếch nhanh chóng xua 7 con cừu ngố mà Sally ngốc nghếch đang lưỡng lự xua về phía Nam)Sau đó sẽ cho những câu dài hơn : Nine nice night nurses nursing nicely (9 cô y tá trực đêm xinh xắn chăm sóc bệnh nhân thật chu đáo).
Ngoài ra còn có những bài thơ theo kiểu “xoắn lưỡi” này, chúng ta cũng có thể yêu cầu học sinh đọc to để luyện ngữ điệu – intonation hay dịch sang tiếng Việt. Khá hay đấy.
Cao hơn một mức nữa, học sinh có thể yêu cầu viết những câu như thế theo một chủ điểm phát âm nào đó.Sau đây là một số câu cho mọi người tham khảo.
- Seventy seven benevolent elephants (77 con voi thân thiện).
- Fourty four fearless firemen fought forty fuor flaming fires fearlessly (44 anh lính cứu hỏa dũng cảm chống lại 44 đám lửa rực cháy mà không hề sợ hãi)
- Thirty three thirsty, thundering thoroughbreds thumped Mr.Thunder on Thursday (Hôm thứ 5, 33 con ngựa khổng lồ đói khát đã tấn công ông Thunder)
- Twelve twins twirled twelve twigs (12 cặp sinh đôi xoắn 12 cái dây)
- Send toast to ten tense stout saints ten tall tents (Đưa bánh mì nướng đến 10 cái lều cao của 10 vị thánh đang bồn chồn, căng thẳng)
- Nine nice night nurses nursing nicely (9 cô y tá trực đêm xinh xắn chăm sóc bệnh nhân thật chu đáo)
- The two-twenty-two train tore through the tunnel (Đoàn tàu chạy lúc 2 giờ 22 phút lao vút wa đường hầm)
- The sixth sick sheik's sixth sheep's sick (Con cừu thứ 6 của vị tù trưởng thứ sáu bị bệnh)
- There are two minutes difference from four to two to two to two, from two to two to two, too (Có 2 phút chênh nhau giữa 2 giờ kém 4 phút và 2 giờ kém 2 phút, giữ 2 giờ kém 2 phút và 2 giờ cũng thế)
Sau đây là một bài thơ ngắn:
A flea and a fly in a flue (Con bọ chét và con ruồi đậu trên ống khói)
Said the fly "Oh what should we do" (Ruồi hỏi : Ồ chúng ta làm gì bây giờ)
Said the flea" Let us fly (Bọ chét bảo bay đi chứ làm gì nữa)
Said the fly"Let us flee" (Ruồi bảo: ừ chuồn đi thôi)
So they flew through a flaw in the flue (Nói rồi chúng bay qua khe hở mất tiêu luôn)
Bạn làm tiếp được không?