Bản nhạc tiếng Anh, có một ý nghĩa hơi khác. Một lối hát kể lể, tâm tình, hương vị của bài hát như hương vị của một câu chuyện ngụ ngôn. Lời tiếng Anh của bài hát, là tâm sự của một, chú bê con, bị đem ra chợ bán, và trên đường đi, nó nhìn thấy con chim én bay lượn ca hát mang mùa xuân tới....
Bản dịch tiếng Pháp hơi khác, là câu chuyện của một bé trai có ước muốn trở thành người lớn, nhưng khi đạt được giấc mơ cậu lại hối tiếc vì đã vứt bỏ quãng đời thơ ấu quá đỗi đẹp đẽ. Bài hát này rất được yêu thích trong các thập kỷ trước...
Bài hát trở thành nổi tiếng qua giọng hát của Joan Baez năm 1960 và Donovan năm 1965; tiếp đến nó xuất hiện trong album tổng hợp mang tựa "More Chad & Jeremy", và do chính bộ đôi này hát.
Donna Donna
Joan Baez
Lời việt
On a wagon, bound for market There?s a calf with a mournful eye High above him, there?s a swallow Winging swiftly through the sky
How the winds are laughing They laugh with all their might Laugh and laugh the whole day through And half the summer?s night
Donna donna?
Stop complaining, said the farmer Who told you a calf to be? Why don?t you have wings to fly with Like the swallow so proud and free
Calves are easily bound and slaughtered Never knowing the reason why But whoever treasures freedom Like the swallow has learned to fly
Trên chuyến xe bò hướng về chợ chú bò con buồn phiền mắt ngó trên trời cao cánh én xoải dài bay xa tắp qua bầu trời đó
Đàn gió kia đang cười ngất cười như không có ngày mai tiếng cười như vang vọng mãi suốt cả ngày dài, qua cả đêm hè sâu....
Donna donna donna donna Donna donna donna dona Donna donna donna donna Donna donna donna donna
Than phiền cái chi, người nông phu nói, mi là bò con, khóc cái gì ai bảo mi không có cánh bay đi như én đó, hiên ngang đầy kiêu hùng đó
Làm kiếp bò, để người bắt giết, có bao giờ bò biết lý do tại sao đâu nhưng ai yêu quý quãng trời không độc lập phải như én, tập bay cao bay xa mãi...
Chắc hẳn bạn đã nhận ra hình ảnh chú bê con (calf /kɑ:f/) với ánh mắt buồn và cánh én chao lượn trên bầu trời thật đáng yêu trong giai điệu bài hát. Ngoài ra, Anh ngữ cũng có rất nhiều từ dùng để chỉ các loài động vật khi còn nhỏ đáng yêu như thế. Các bạn hẳn đã biết những từ dễ nhớ, quen thuộc như vịt con: duckling, ngỗng con: gosling, lợn con: piglet, chó con: puppy, mèo con: kitten. Bbài học hôm nay sẽ bổ sung vốn từ vựng về các loài động vật khi còn bé rất thú vị cho bạn.
Ngựa con (a young hourse) được gọi là colt /koult/.
Từ foal /foul/ được dùng để chuyên chỉ loài ngựa vằn (a small zebra).
Nai con (a small deer) được gọi là fawn /fɔ:n/.
Sư tử con (a lion’s baby), hổ con (a tiger’s baby), gấu con (a young bear) hoặc sói con (a young wolf) hay cá mập con (a young shark) đều được gọi chung là cub /kʌb/. Có lẽ những loài vật này khi còn bé có nhiều điểm chung phải không bạn?
Cá con (a small, young fish) có tên gọi là fry /frai/.
Cừu con (a baby sheep) được gọi là lamb /læm/.
Kagaroo con được gọi là joey /'ʤoui/.
Thỏ con được gọi là bunny /'bʌɳni/.
A calf, ngoài nghĩa con bê trong tiếng Việt mà chúng ta vừa nói ở trên ra, nó còn được dùng để chỉ con voi con (a young elephant) và cá voi con (a young whale) và được dùng để chỉ tất cả các loài động vật lớn có vú (large mammals) khi còn bé.
Trong tiếng Anh, “con chim non” có tên là nestling /'nesliɳ/ và bạn có thể xếp tên loài vật này cùng nhóm với duckling, gosling và piglet ở trên, cho chúng cùng thuộc nhóm có tên gần giống với động vật trưởng thành, đừng quên cho thêm vào nhóm này từ owlet /'aulit/ có nghĩa là con cú mèo con (a small or young owl) nữa nhé.
Trong đời sống hàng ngày, chúng ta vốn vẫn quen thuộc với từ kid /kid/ dùng để chỉ một đứa trẻ, một cô bé hay cậu bé. Thế nhưng bạn có biết rằng thật bất ngờ khi kid cũng còn được dùng để chỉ con dê con (a young goat) không?
Bài học từ vựng về “Lovely words for baby animals” tạm dừng ở đây.
Chúc các bạn một ngày mới vui vẻ và đừng quên học tiếng Anh bất cứ khi nào có thể nhé!